Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Trần Thị Mai Hương

docx 91 trang Huyền Anh 16/12/2025 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Trần Thị Mai Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Trần Thị Mai Hương

Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Trần Thị Mai Hương
 TUẦN 24
 Thứ Hai, ngày 24 tháng 2 năm 2025
 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
 Sinh hoạt dưới cờ: 
 Tuyên truyền phòng tránh bị bắt cóc, tai nạn thương tích.
 Chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8 - 3.
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 - HS tham dự lễ chào cờ nghiêm túc.
 - HS biết cách phòng tránh bị bắt cóc, tai nạn thương tích.
 - HS biết một số cách xử lí khi có hiện tượng bị bắt cóc và phòng tránh tai nạn 
thương tích.
 - Giáo dục HS kĩ năng phòng tránh bị bắt cóc, tai nạn thương tích.
 - HS tìm hiểu về ý nghĩa của ngày 8/3.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Bài tuyên truyền và vi deo tình huống.
 - Bài hát: “Bông hoa mừng cô”.
 III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Phần 1. Nghi lễ chào cờ
 HS tập trung trên sân cùng HS cả trường, thực hiện phần nghi lễ chào cờ, nghe 
kế hoạch tuần. (Ban giám hiệu, TPT Đội)
 - Nghe bài tuyên truyền phòng tránh bị bắt cóc, tai nạn thương tích.
 ( Cô Thương)
 * Hoạt động 1. Phòng tránh bắt cóc:
 *Trong thời gian qua các tin bài, báo chí, loa đài nạn bắt cóc trẻ em đang 
được biết đến như một hồi chuông cảnh báo đối với tất cả các gia đinh, bố mẹ, người 
thân,... Trong thời gian gần đây một số trường hợp bắt cóc trẻ em gây hoang mang 
dư luận, làm cho các bậc làm cha làm mẹ hết sức lo lắng.
Hành vi Bắt cóc trẻ em đang diễn biến khó lường với sự gia tăng nhanh chóng về số 
vụ, thủ đoạn gây án tinh vi, tính chất liều lĩnh, táo tợn. Hành vi bắt cóc có thể xảy ra 
ở bất cứ đâu, với bất kỳ gia đình nào và với trẻ ở mọi lứa tuổi.
 Đối tượng gây án có thể là bạn bè, người thân trong gia đình; người hiếm con; 
kẻ buôn người nhưng tập trung vào số đối tượng lưu manh hình sự, tù tha, nghiện hút ma túy, không có công ăn việc làm, thua nợ bóng đá, lô đề, cờ bạc. Trên cả nước 
thời gian qua, tội phạm bắt cóc, chiếm đoạt trẻ em xảy ra tại một số địa phương gây 
bức xúc trong dư luận nhân dân. Đây là loại tội phạm mới xuất hiện trên địa bàn, xét 
thấy tính chất nghiêm trọng cần phải thông báo cho phụ huynh, quần chúng nhân 
dân biết để cảnh giác, phòng ngừa. Do vậy, Liên đội xin khuyến cáo loại tội phạm 
bắt cóc trẻ em và một số biện pháp để phòng ngừa như sau:
 A.Về thủ đoạn:
 – Trước khi bắt cóc, các đối tượng thường đến khu vực gần nhà nạn nhân để 
nắm tình hình về quy luật sinh hoạt của gia đình nạn nhân, sau đó lợi dụng sơ hở để 
bắt cóc.
 – Các đối tượng lân la trước các trường học (mầm non, tiểu học) để theo dõi, 
nắm tình hình, khi phát hiện sơ hở, cơ hội thuận lợi thì tiến hành bắt cóc.
 – Các đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các em, khi đã làm quen với các em thì 
các đối tượng lợi dụng lúc bố mẹ, người thân các em vắng nhà để rủ đi chơi và bắt 
cóc.
 – Các đối tượng lợi dụng các cháu bé chơi một mình ở trên vỉa hè, ngoài 
đường, trước cổng nhà không có người trông coi nhanh chóng bắt cóc rồi tẩu thoát 
bằng phương tiện giao thông.
 B. Một số biện pháp phòng ngừa:
 - Không đi học quá sớm,hay về quá muộn, không đi học một mình, nên đi cùng 
nhóm bạn,thường xuyên nhắc nhở gia đình đón đúng giờ.
 C. 15 quy tắc cần biết để tránh bị bắt cóc:
 1. Tuyệt đối không được đi theo người lạ.
 Không leo lên xe, đi nhờ xe bất cứ ai trừ khi bố mẹ đã dặn trước là con phải 
làm thế. Ngoài ra, cần tránh xa những kẻ có dấu hiệu “bám đuôi” , dù kẻ đó đang 
đi bộ hay đi xe máy/ô tô 
 2. Cảnh giác với những lời gạ gẫm, nhờ giúp đỡ.
 * Chúng ta biết rằng, chẳng có người lớn nào nhờ trẻ con giúp đỡ làm việc 
này việc kia.
 Nếu có người ta có việc cần tìm người giúp đỡ, người ta sẽ hỏi những người 
lớn tuổi. Bất cứ người lạ nào nói với chúng mình những câu như: – Bố mẹ cháu đang gặp tai nạn, để cô/chú/bác/ đưa cháu đi đến chỗ bố/mẹ 
ngay.
 – Cô là bạn của mẹ con, mẹ gửi cho con một món quà. Cô để nó ở xe, con đến 
lấy nhé.
 – Có một bà cụ bị gãy tay, con đến phụ cô giúp bà lão đó nha.
 – Có bạn muốn gặp con, bạn nhờ cô nhắn con ra ngoài đó.
 – Con chó của chú đang bị lạc, con cùng đi tìm giúp chú nhé
 ...đều là đối tượng đáng nghi ngờ.
 Chúng mình cần đối đáp với người lạ: “Cháu không quen cô/chú. Mẹ/bố cháu 
ở kia, để cháu hỏi ý mẹ/bố đã”.
 3. Những “người lạ an toàn”.
 - Những “người lạ an toàn” như cảnh sát giao thông, bảo vệ, nhân viên bán 
hàng trong siêu thị những người chúng mình có thể nhờ giúp đỡ khi bị lạc, có 
người theo dõi.
 4. Tránh xa những người cố tình đưa bé đi đâu đó.
 Khi có người lạ cố tình cầm tay chúng ta kéo đi ,chúng ta cần hét lên thật to 
“Người này không phải bố/mẹ cháu” để người xung quanh có thể đến cứu.
 5. Tạo thói quen “đi thưa về gửi”
 Chúng mình phải hình thành thói quen phải xin phép bố mẹ trước khi ra khỏi 
nhà và khi đến nhà một ai đó, tuyệt đối không tự tiện đi mà chưa thông báo với bố 
mẹ.
 6. Không nhận quà từ người lạ.
 Chúng mình tuyệt đối không được nhận thức ăn, thức uống, quà cáp từ người 
lạ ở bất cứ nơi đâu. Những thứ này thường chứa thuốc mê nhằm làm chúng ta mất 
ý thức để dễ thực hiện hành vi bắt cóc.
 7. Chuyện “bí mật” thường là chuyện mờ ám.
 Nếu có người lạ bảo, cháu không được nói cho ai biết một điều gì đó, chúng 
mình nên báo lại cho bố mẹ hoặc thầy cô giáo biết. Việc một người yêu cầu con phải giữ một bí mật nào đó là điều không nên. 
Nếu người ta bảo con không được nói cho ai biết một điều gì đó, con nên báo lại 
cho bố mẹ hoặc thầy cô giáo biết. Ngoài ra, nếu có bất cứ người lạ nào muốn chụp 
một bức ảnh của các bạn, chúng ta phải biết nói "Không” và nhanh chóng nói cho 
bố mẹ hoặc thầy cô biết.
 8. Quyền riêng tư.
 Không ai được phép chạm vào “vùng kín” của con, và con cũng không được 
phép chạm vào “vùng kín” của bất cứ ai. Cơ thể của mỗi người là đặc biệt và riêng 
tư, bất khả xâm phạm.
 9. Quyền được từ chối.
 Chúng mình có quyền được phép cương quyết và được phép nói “Không” với 
bất cứ ai, bao gồm cả người lớn, thậm chí cả với họ hàng và bạn bè khi những 
người đó cố gắng đưa con đi đâu đó, bất chấp ý muốn của con, khi họ cố tình chạm 
vào cơ thể con và khiến con cảm thấy khó chịu theo bất cứ cách nào.
 10. Hãy hét thật to khi cần thiết.
 Hãy dạy con thực hành “hét”. Đó phải là tiếng hét thật to, vang và kéo dài để 
cho kẻ đang cố tình hại chúng ta biết được, chúng ta đang biết mình phải làm gì và 
trẻ không phải là một nạn nhân yếu đuối dễ đầu hàng. Tiếng hét cũng sẽ giúpchúng 
ta tìm kiếm sự trợ giúp của những người khác và tiếp thêm sức mạnh cho mình lấy 
thêm hơi và có đủ can đảm chạy trốn.
 11. Thường xuyên nói chuyện và chia sẻ với bố mẹ những chuyện hàng ngày.
 12. Cùng con xem những phóng sự về bắt cóc trẻ em.
 13. Dạy trẻ thuộc lòng số điện thoại của bố/mẹ hoặc người thân nhất.
 Để phòng trường hợp chúng ta bị lạc, chúng mình phải học thuộc lòng số điện 
thoại của cha mẹ, anh chị, ông bà để khi bị lạc thì biết cách cung cấp cho những 
người muốn giúp đỡ.
 14. Luôn theo sát con khi đến nơi đông người.
 Chúng mình hãy luôn theo sát bố mẹ, tránh lơ là ở chỗ đông người dù chỉ là 1 
phút giây vì trẻ con vốn dễ bị thu hút bởi những yếu tố khác, dễ bị tuột khỏi tầm 
tay cha mẹ. Rất nhiều trường hợp cha mẹ lạc con là do cha mẹ mải mê mua sắm, 
trò chuyện. 15. Xử lí khi bé bị tấn công.
 Nếu tên cướp dùng dao hay vũ khí khác để khống chế, đòi tài sản, chúng mình 
hãy làm theo yêu cầu. Điều quan trọng lúc này là bảo đảm an toàn tính mạng, việc 
kêu cứu hoặc giằng co có thể khiến tên cướp ra tay làm hại đến tính mạng chúng 
mình. Hãy cố gắng quan sát để tìm ra đặc điểm nhận dạng của tên cướp như màu 
da, cao hay thấp, gầy hay béo hoặc nhớ biển số xe để báo công an sau này.
 Nếu thấy tên cướp không có hung khí, lại có người gần đó, bé hãy chạy đến 
nhà xung quanh nhờ người lớn ở gần đó giúp và hô hét: “Cướp, cướp”, không la 
hét chung chung như “cứu, cứu với” khiến người đi đường nghĩ trẻ đang đùa giỡn.
 * Hoạt động 2. Phòng tránh tai nạn thương tích.
 -Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục cho trẻ em những tác hại và nguyên nhân 
dẫn đến các tai nạn thương tích như đuối nước; tai nạn giao thông; tai nạn do điện 
giật; tai nạn do leo trèo; tai nạn do sử dụng vũ khí, vật dụng sắc, nhọn, chất cháý, 
nổ; tai nạn do bị bắt cóc, xâm hại; tai nạn do ăn, uống phải chất độc hại, chất gây 
nghiện, ma túy Từ đó giáo dục cho các em ý thức phòng tránh.
 -Do trẻ em rất hiếu động, chưa có tính tự chủ và dễ bị lôi cuốn bởi những điều 
mới lạ; tâm, sinh lí thay đổi thất thường. Vì vậy các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo 
cần dành thời gian quan tâm tới hoạt động hàng ngày của trẻ; nắm bắt tâm sinh lí, 
biểu hiện bất thường của trẻ để phối hợp uốn nắn, giáo dục rèn luyện kịp thời. Quản 
lí, giám sát tốt các hoạt động , giáo dục các em:
 • Không rủ nhau hoặc tự đi tắm biển, sông, ao, hồ;
 • Không đi xe máy khi chưa đủ 16 tuổi; không đi xe điện có công suất quá quy 
định; Không đi xe đạp có kích thước quá quy định so với độ tuổi; không đi hàng 
ngang, không tụ tập bên hành lang đường gây cản trở ùn tắc giao thông;
 • Bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên mô tô, xe máy, xe điện;
 • Không thả diều, chơi gần đường dây điện và dây thu lôi của cột điện;
 • Không leo trèo lên cột điện, cây cối, lan can nhà cao tầng 
 • Không tàn trữ vũ khí, công cụ hỗ trợ, các đồ dùng vật dụng nhọn, sắc dễ gây 
nguy hiểm.
 • Không sử dụng hoặc tham gia vận chuyển những chất cháy nổ, ma túy, chất 
gây nghiện.
 - Các bậc phụ huynh cần phối hợp với nhà trường và các lực lượng xã hội để 
giáo dục, rèn luyện cho trẻ có những kỹ năng cơ bản, phù hợp với độ tuổi của các 
em; tạo điều kiện để các em được lao động, làm việc, trải nghiệm trong các hoạt động thực tế để có khả năng tự thích nghi, tự phục vụ; đặc biệt khả năng tự vệ trong 
cuộc sống như:
 • Vệ sinh cá nhân, nhà cửa, giặt quần áo, tham gia nấu cơm, biết sử dụng các 
vật dụng trong nhà một cách an toàn, đặc biệt là dồ dùng điện trong gia đình. Tham 
gia các hoạt động lao động, vệ sinh trường lớp;
 • Tham gia các câu lạc bộ bơi, võ thuật, TDTT, các chương trình giáo dục kỹ 
năng sống trên truyền hình hoặc do các đơn vị, cá nhân được cơ quan chức năng cấp 
phép tổ chức;
 • Có thói quen vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn; thực hiện ăn chín uống 
sôi. Không ăn uống những thực phẩm ôi thiu hoặc không rõ nguồn gốc;
 • Có thói quen từ chối khi có người lạ cho đồ ăn hoặc làm quen, rủ đi chơi, 
không kết bạn với người lạ trên mạng xã hội để phòng tránh bắt cóc, xâm hại;
 • Có kỹ năng thoát hiểm khi xảy ra các sự cố cháy, nổ, chập điện, bắt cóc, xâm 
hại .
 • Biết sắp xếp thời gian học tập vui chơi, lao động, sử dụng thiết bị thông minh 
để truy cập mạng phục vụ học tập, giải trí một cách hợp lí;
 • Có ý thức bảo vệ môi trường từ trong gia đình, trong nhà trường và ngoài cộng 
đồng.
 - Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc quản lí thời gian học tập của học 
sinh tại trường. Nắm vững thời gian biểu để thực hiện đưa đón, giám sát giờ giấc 
học tập của học sinh, không để học sinh đi học quá sớm hoặc về quá muộn để có 
thời gian la cà tụ tập không đảm bảo an toàn.
 - Kịp thời tham ưu, đề xuất với nhà trường hoặc các cơ quan chức năng những 
biện pháp giáo dục, bảo vệ an toàn cho trẻ; phản ánh những biểu hiện có nguy cơ 
ảnh hưởng tới an toàn của học sinh trong và ngoài nhà trường để phối hợp tìm biện 
pháp giải quyết.
 Phần 2. Sinh hoạt theo chủ đề: Chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8 - 3.
 - Tổ chức cho HS khởi động theo bài hát: “Bông hoa mừng cô”.
 - GV tổ chức cho HS chuẩn bị, tập các tiết mục văn nghệ chào mừng ngày 8-3 
theo đăng kí.
 - GV tổ chức cho HS lựa chọn các tiết mục văn nghệ của học sinh để tham gia 
vào chương trình văn nghệ chào mừng ngày 8/3.
 - Các nhóm lên biểu diễn các tiết mục đã chuẩn bị.
 - GV tổ chức cho HS chia sẻ về tiết mục em yêu thích trong chương trình. - GV tổ chức cho HS chia sẻ những hiểu biết về ý nghĩa ngày Quốc tế Phụ nữ 
8-3.
 *GV kết luận, dặn dò HS chuẩn bị cho tiết sinh hoạt dưới cờ tuần 25.
 IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
 ............................................................................................................................ 
 ...
 ..
 ________________________________
 TOÁN
 Bài 55: LUYỆN TẬP 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - HS thực hiện được phép trừ các số có đến bốn chữ số (có nhớ không quá 
 hai lượt và không liên tiếp).
 - Rèn kĩ năng tính nhẩm, kĩ năng tính đế giải quyết được các bài tập liên quan đến 
phép toán.
 - Phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp toán học
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn 
thành nhiệm vụ.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK , giấy nháp, bảng con, vở Toán.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS
 1. Khởi động:
 * Mục tiêu:
 + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
 + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
 * Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học: - HS tham gia trò chơi
 Tìm nhà cho thỏ.
 +HS đặt tính và tính đúng thì sẽ giúp 
 - thỏ tìm được nhà của mình
 GV Nhận xét, tuyên dương.
 - GV dẫn dắt vào bài. Ghi tên bài. - HS lắng nghe. Đọc tên bài.
 2. Luyện tập
 * Mục tiêu: 
 + HS củng cố về thực hiện tính nhẩm phép trừ các số tròn nghìn, tròn trăm 
 trong phạm vi 10 000.
 + HS củng cố kiến thức về thực hiện phép trừ các số có đến bốn chữ số (có 
 nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp) cũng như củng cố về giải bài 
 toán cỏ lời văn có đến hai bước tính.
 * Cách tiến hành:
 Bài 1,2. (Làm việc cá nhân). - HS làm việc cá nhân.
 - Nối tiếp nhẩm theo mẫu
 - HS nhận xét, đối chiếu bài.
 - Lắng nghe, ghi nhớ cách thực hiện
 - GV tổ chức hỏi, đáp nhanh 2 bải tập này 
mà không cẩn yêu cầu HS viết vào vở.
- GV tổ chức nhận xét, củng cố cách nhẩ m 
phép trừ các số tròn nghìn, tròn trăm trong 
phạm vi 10 000.
- GV nhận xét, tuyên dương.
Bài 3: (Làm việc cá nhân) 
 - HS làm bài vào vở
 - Nối tiếp lên bảng đặt tính rồi tính 
- GV tổ chức nhận xét, củng cố cách đặt tính 
 - HS nhận xét, đối chiếu bài.
và thứ tự thực hiện phép tính trừ.
 - Lắng nghe, ghi nhớ cách thực hiện
- GV nhận xét, tuyên dương.
Bài 4: (Làm việc cá nhân) - GV gọi HS đọc đề; HD phân tích đề:
 + Đề bài cho biết gì, hỏi gì? - HS đọc đề;
 + Làm thế nào để tính trong xe còn bao - Trả lời.
 nhiêu lít dầu?
- GV cho HS làm bài tập vào vở.
 - HS làm vào vở.
- Gọi HS chữa bài, HS nhận xét lẫn nhau.
 - Chữa bài; Nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương.
 Bài giải
 Cách 1: Sổ lít dầu xe chở dẩu đã bơm 
 trong hai lần là:
 2 500 + 2 200 = 4 700 (l)
 Trong xe còn lại số lít dầu là:
 9 000 - 4 700 = 4 300 (l)
 Cách 2: Sau khi bơm lẩn đầu, trong xe 
 còn lại số lít dầu là: 
 9 000 - 2 500 = 6 500 (/)
 Trong xe còn lại số lít dầu là:
 6 500 - 2 200 = 4 300 (l)
 Đáp số: 4 300 ldầu.
3. Vận dụng.
- GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức 
như trò chơi Ai nhanh, ai đúng? để học sinh 
nhận biết cách đặt tính và thực hiện tính 
cộng đúng - HS tham gia chơi TC để vận dụng 
 kiến thức đã học vào làm BT.
+ Bài tập: Tính nhẩm
a. 7000 - 2000 b. 5400 - 200 
c. 4800 - 800 c. 2600 - 400 - Nhận xét, tuyên dương
 4. Điều chỉnh sau bài dạy:
 ..............................................................................................................................
 ..............................................................................................................................
 ..............................................................................................................................
 ______________________________
 TIẾNG VIỆT
 Bài 11: Đọc: Chuyện bên cửa sổ.
 Nói và nghe: Kể chuyện cậu bé đánh giày (tiết 1+2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù.
 - HS đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện “Chuyện bên cửa sổ”.
 - Bước đầu biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện qua 
giọng đọc, biết đọc đúng lời nhân vật, nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu.
 - Nhận biết được trình tự các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian, 
địa điểm cụ thể.
 - Hiểu việc làm suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm của 
nhân vật.
 - Hiểu nội dung bài: Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Nếu bạn yêu 
quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn.
 - Nói được những điều đáng nhớ về cách ứng xử đối với thiên nhiên, đối với loài 
vật.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội 
dung bài.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, thiên nhiên qua bài tập đọc.
 - Phẩm chất nhân ái: Biết giữ lời hứa qua câu chuyện Cậu bé đánh giày.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
 - Phẩm chất công dân: Có ý thức bảo vệ môi trường.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK , văn bản đọc, giấy nháp, vở BT.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS
 1. Khởi động.
 - GV cho HS khởi động bằng cách trả lời các 
 câu hỏi.
 - HS kể - Lớp nhận xét, khen.
 + Em hãy kể lại một việc tốt em đã làm.
 - HS nêu.
 H: những ai đã làm được điều tốt giống bạn, 
 hoặc đã là điều tốt khác?
 - GV nhận xét chung , khen.
 - HS xem phim
 - Để thưởng cho những việc tốt các em đã làm, 
 cô cho các em xem một đoạn phim nhé! (GV cho HS xem clip về đời sống loài chim)
- GV tổ chức cho HS hát múa bài hát con chim - HS tham gia múa hát cùng cô giáo
non.
 + Dự kiến câu trả lời: em sẽ rất vui 
 vì được nghe chim hót, được ngắm 
 nhìn đần chin vui đùa thật thú vị.
H: Nếu chúng ta sống cạnh những chú chim non 
đáng yêu, em sẽ có những cảm giác gì? + HS trả lời.
H: Nếu nhìn thấy một chú chim đậu trên cửa sổ - HS lắng nghe.
lúc trời mưa rét, em sẽ làm gì?
- GV Nhận xét, tuyên dương.
 - HS lắng nghe.
- GV dẫn dắt vào bài mới:
* Các em quan sát tranh: Tranh vẽ sân thượng 
nhà bên phải một đàn chim đang ríu rít chơi đùa. 
Con đậu trên cành cây, con đậu trên bờ tường 
có con như đang nói chuyện với những con 
khác. Cảnh vật sinh động như vậy, không hiểu 
vì sao cậu bé ở sân thượng bên cạnh lại có vẻ 
mặt buồn bã.
+ Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện “ Chuyện 
bên cửa sổ” để hiểu rõ hơn điều này nhé!
 + HS đọc tên bài.
2. Khám phá.
* Mục tiêu: 
+ HS đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện “ Chuyện bên cửa sổ”.
+ Bước đầu biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện qua giọng 
đọc, biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu.
+ Nhận biết được các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian, địa điểm cụ 
thể. + Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện.
* Cách tiến hành:
 Tiết 1
Hoạt động 1: Đọc văn bản. - Hs lắng nghe.
- GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở 
những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm: miêu tả 
 - HS lắng nghe cách đọc.
đàn chim, giọng đọc thể hiện sự vui tươi khi 
miêu tả cảnh vật ở sân thượng nhà bên; sự suy 
tư, những câu nói thể hiện sự suy nghĩ của nhân 
vật cậu bé.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ 
câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm các lời 
thoại với ngữ điệu phù hợp.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: (4 đoạn) - HS quan sát
+ Đoạn 1: Từ đầu đến có sân thượng.
+ Đoạn 2: Tiếp theo cho đến những chậu cây 
cảnh.
+ Đoạn 3: Tiếp theo cho đến nom vui quá.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
 - HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn.
 - HS đọc từ khó.
- Luyện đọc từ khó: lách chách, bẵng, léo 
nhéo, nhộn 
- Luyện đọc câu dài: Chúng ẩn vào các hốc - 2-3 HS đọc câu dài.
tường,/ lỗ thông hơi,/ cửa ngách để trú chân,/ 
làm tổ.//
Không hiểu vì thích quá/ hay là đùa nghịch,/ 
cậu đã lên sân thượng/ cầm sỏi ném lũ sẻ.// .
 - HS luyện đọc theo nhóm 4. - Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện - Mỗi HS đọc 1 đoạn (đọc nối tiếp 
đọc đoạn theo nhóm 4. 4 đoạn), đọc nối tiếp 1-2 lượt.
 - HS đọc nhẩm.
 - Đọc nhẩm toàn bài 1 lượt.
- Cho HS làm việc các nhân. 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn trước lớp.
- Đại diện 1 nhóm đọc trước lớp.
- GV nhận xét các nhóm.
Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. - HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi 
trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương. 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả 
 + Nơi ngày xưa là khu rừng, bây 
lời đầy đủ câu.
 giờ đã thay thay bằng những khu 
+ Câu 1: Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã nhà cao tầng.
thay đổi như thế nào?
+ Câu 2: Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện 
 + Những câu miêu tả sự xuất hiện 
của đàn chim ở khu nhà tầng?
 của đàn chim ở khu nhà tầng là: 
 Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp 
 thoáng mấy con chim sẻ lách chách 
 bay đến. Chúng ẩn vào các hốc 
 tường lỗ thông hơi cửa ngách để 
 trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè xà 
 xuống chậu cây cảnh.
 + Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, 
+ Câu 3: Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé cậu bé đã cầm sỏi ném bầy chim sẻ. 
đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào? Kết quả Chúng sợ hãy bay sang sân 
 thượng nhà khác.
 + Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy 
 sang sân thượng nhà bên, cậu thấy 
+ Câu 4: Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở đàn chim léo nhéo đến là nhộn, con 
sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn bay con nhảy, con nằm lăn ra giũ 
thấy cảnh đó? cánh rồi mổ đùa nhau ... nom rất vui. Cậu bé rất ân hận. Cậu nghĩ: 
 Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân 
 thượng nhà mình. 
 + Dự đoán: Từ những việc đã làm, 
+ Câu 5: Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc 
việc đã làm và những điều đã thấy? chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối 
- GV mời HS nêu nội dung bài. xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn 
 đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé 
* GV Chốt: Hiểu điều tác giả muốn nói qua hiểu rằng: Nếu con người yêu 
câu chuyện: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thương, bảo vệ chim chóc thì chim 
thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và 
 mang lại niềm vui cho con người.
Hoạt động : Luyện đọc lại. - HS nêu theo hiểu biết của mình.
- GV đọc diễn cảm toàn bài. -2-3 HS nhắc lại
- HS đọc nối tiếp, Cả lớp đọc thầm theo.
 Tiết 2:
3. Nói và nghe. Kể chuyện: Cậu bé đánh giày
* Mục tiêu:
- Nói được những điều đáng nhớ về cách ứng xử biết giữ lời hứa.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
* Cách tiến hành:
 Hoạt động 3: Kể về điều em nhớ nhất trong 
kì nghỉ hè vừa qua. 
- GV gọi HS đọc chủ đề và yêu cầu nội dung.
 - 1 HS đọc to chủ đề: Nghe và kể 
- GV tổ chức cho HS làm việc nhóm 4: HS nhìn lại câu chuyện Cậu bé đánh giày
ttranh trong sách và kể lại câu chuyện theo trí 
 + Yêu cầu: Nghe và kể lại câu 
nhớ.
 chuyện: Cậu bé đánh giày - HS kể theo nhóm
 ( Lưu ý giọng kể: Người dẫn 
 truyện: giọng rõ ràng, truyền cảm; 
 Giọng ông Oan-tơ: trầm lắng ấm 
 áp; Giọng của cậu bé: nhẹ nhàng, 
 thể hiện sự lễ phép.)
 - HS luân phiên nhau kể từng đoạn 
 của câu chuyện. (Nhóm trưởng và 
 các thành viên nhận xét, thống nhất 
 cách kể để trình bày trước lớp.
- GV gọi nhiều nhóm trình bày tùy thời gian. - 1 nhóm trình bày trước lớp.
- GV nhận xét chung, tuyên dương. - HS nhóm khác có thể nêu câu hỏi 
 chất vấn. – Nhận xét.
Hoạt động 4: 
 Sau đó đổi nhóm khác trình bày.
- GV hỏi HS về nội dung câu chuyện.
GV kết luận: (Câu chuyện kể về cậu bé đánh 
giày, giúp chúng ta hiểu hơn về việc biết giữ lời - HS nêu
hứa với người khác.)
- GV cho HS làm việc nhóm 2: 
Theo các em: nếu biết giữ lời hứa, các em sẽ - HS thảo luận:
được gì? Và nếu không giữ được lời hứa, các 
 - Nếu biết giữ lời hứa, sẽ được mọi 
em sẽ ra sao?
 người tín nhiệm, tôn trọng, quý 
 mến.
- Mời các nhóm trình bày. Và nếu không giữ được lời hứa, sẽ 
- GV nhận xét, tuyên dương. đánh mất niềm tin của mọi người 
 dành cho mình., không làm gương 
 cho các em nhỏ .... 4. Vận dụng:
 - GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức và - HS tham gia để vận dụng kiến 
 vận dụng bài học vào tực tiễn cho học sinh. thức đã học vào thực tiễn.
 + Cho HS kể một câu chuyện về việc mình đã - HS theo dõi
 giữ lời hứa.
 + GV động viên HS mạnh dạn kể một câu 
 + Trả lời các câu hỏi.
 chuyện về việc mình đã không giữ lời hứa. Và 
 hậu quả thế nào? Em đã rút ra kinh nghiệm gì?
 - Nhắc nhở các em nên rèn thói quen giữ lời hứa
 - Nhận xét, tuyên dương - Lắng nghe, rút kinh nghiệm.
 IV. Điều chỉnh sau tiết dạy:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 __________________________________
 Buổi chiều
 TIẾNG VIỆT
 Nghe – Viết: Chuyện bên cửa sổ
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Viết đúng chính tả một đoạn trong bài “ Chuyện bên cửa sổ ” (theo hình thức 
nghe – viết ) trong khoảng 15 phút.
 - Viết đúng từ ngữ chứa vần ưu/iu hoặc vần im/iêm.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 2. Năng lực chung. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, viết bài đúng, kịp thời và hoàn thành các 
bài tập trong SGK. 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia làm việc trong nhóm để trả lời câu hỏi 
trong bài.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu động vật, thiên nhiên qua bài viết.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ viết bài, trả lời câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK, giấy nháp, bảng con, vở Tiếng Việt, vở BT.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS
 1. Khởi động.
 * Mục tiêu:
 + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
 + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
 * Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi
 + Câu 1: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần + Trả lời: trái lựu, con cừu, xe cứu 
 ưu/iu. hộ. Bưu điện
 + Câu 2: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần cái rìu, cái địu, 
 im/iêm. - GV Nhận xét, tuyên dương. + Trả lời: con chim, cây kim, quả 
 tim, con nhím,
- GV dẫn dắt vào bài mới
 Cái liềm, 
 - HS lắng nghe.
2. Khám phá.
* Mục tiêu:
+ Viết đúng chính tả bài bài “ Chuyện bên cửa sổ ” trong khoảng 15 phút.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
* Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Nghe – Viết. (làm việc cá nhân)
* GV giới thiệu nội dung: Bài “ Chuyện bên cửa 
sổ ”: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên 
 - HS lắng nghe.
nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. Qua đó thấy được 
suy nghĩ của bạn nhỏ về với thiên nhiên.
- GV đọc đoạn chính tả từ Bẵng đi một vài tuần 
đến vui quá.
- Mời 1,2 HS đọc đoạn chính tả . - HS lắng nghe, quan sát trên màn 
- GV hướng dẫn cách viết đoạn chính tả: hình.
+ Viết hoa tên bài và các chữ đầu câu. - HS đọc lần lượt.
+ Chú ý các dấu chấm và dấu chấm than cuối - HS lắng nghe.
câu.
+ HS viết ra nháp những từ ngữ dễ viết sai chính 
tả, một số từ dễ nhầm lẫn: VD buồn quá, léo 
nhéo, giũ cánh,.....
- HS nghe viết chính tả.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_3_tuan_24_nam_hoc_2024_2025_tra.docx