Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 22 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc

docx 53 trang Huyền Anh 16/12/2025 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 22 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 22 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc

Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 22 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc
 TUẦN 22
 Buổi sáng
 Thứ Hai ngày 10 tháng 02 năm 2025
 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
 Tuyên truyền về ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Rèn luyện sức 
 khỏe.
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Năng lực đặc thù: 
 Sau bài học này, HS sẽ:
 - Học sinh tham gia chào chờ theo nghi thức trang trọng, nghiêm túc, thể hiện lòng 
yêu nước, niềm tự hào dân tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha ông đã hi sinh xương 
máu để đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc. 
 - Rèn luyện được một số đức tính để thích ứng với môi trường học tập mới.
 - Năng lực thích ứng với cuộc sống: năng lực thích ứng với cuộc sống – điều chỉnh 
bản thân và đáp ứng với sự thay đổi, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động.
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay 
theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
 - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm 
và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
 - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư 
duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trong hoạt động nối tiếp và 
các hoạt động trong nhóm.
 - Chăm chỉ: tham gia và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên lớp và ở nhà.
 *) GDQCN: Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ để phát triển toàn diện.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - Phiếu tổng hợp tư liệu, sản phẩm cá nhân, 
 - Tranh, ảnh liên quan đến chủ đề
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu:
 + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
 - Cách tiến hành:
 − GV yêu cầu HS chỉnh lại quần áo, tóc tai để chuẩn - HS quan sát, thực hiện.
 bị làm lễ chào cờ.
 - GV cho HS chào cờ. 2. Sinh hoạt dưới cờ: 
- Mục tiêu: Nghe bài tuyên truyền về ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- HS tham gia đồng diễn bài thể dục toàn trường. 
- HS trao đổi về việc tự chủ trong rèn luyện thể chất để đảm bảo sức khỏe. 
- Cách tiến hành:
- GV cho HS nghe tuyên truyền về ngày thành lập - HS lắng nghe .
Đảng Cộng sản Việt Nam qua vi deo.
- GV chuẩn bị cho HS tham gia đồng diễn bài thể 
dục toàn trường. 
+ Đồng diễn: HS tập thể dục đồng diễn. 
- GV nhắc nhở HS tuân thủ nề nếp khi tham gia hoạt - HS tập thể dục đồng diễn.
động tập thể.
- GV mời một số HS trao đổi về việc tự chủ trong - Các nhóm lên thực hiện tham 
rèn luyện thể chất để đảm bảo sức khỏe. gia và chia sẻ suy nghĩ của 
 mìnhvề việc tự chủ trong rèn 
 luyện thể chất để đảm bảo sức 
 khỏe.
- GV chốt kiến thức. - HS lắng nghe.
*) GDQCN: Trẻ em có quyền gì ? - Trẻ em có quyền được chăm 
 sóc, bảo vệ để phát triển toàn 
 diện.
+ Sắp xếp ghế ngồi trên sân trường phù hợp với vị 
 - HS di chuyển vào lớp theo 
trí được phân công. hàng, ngồi đúng vị trí và 
 lắng nghe nội quy, thời khóa 
 khóa biểu, 
- GV tập trung HS vào lớp của mình để phổ biến về - HS lắng nghe.
nội quy trong tuần.
3. Vận dụng, trải nghiệm:
- Mục tiêu: Củng cố, dặn dò
- Cách tiến hành:
- HS nêu cảm nhận của mình sau buổi sinh hoạt. GV tóm tắt nội dung chính
- HS lắng nghe.
IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG:
................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
 ...................................................................................................................................
 ...................................................................................................................................
 ________________________
 TOÁN
 Luyện tập chung ( Tiết 2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Tính được tỉ số phần trăm của 2 số.
 - Tìm được giá trị phần trăm của 1 số cho trước.
 - Hiểu được tỉ số giữa 2 đối tượng.
 - Áp dụng được kiến thức thực tế vào giải bài toán.
 - HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp 
toán học.
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực để tính được tỉ số phần trăm của 2 số, 
tìm được giá trị phần trăm của 1 số cho trước.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết vận dụng được tỉ số giữa 2 đối tượng 
để giải quyết một số tình huống thực tế.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để hoàn thành tốt nội dung học tập.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
 - Bảng phụ.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi
 Câu 1: 
 Can thứ nhất có 7 lít dầu, can thứ hai có 56 + Trả lời: 
 lít dầu. Hỏi số lít dầu ở can thứ nhất chiếm Tỉ số phần trăm của số lít dầu ở can thứ 
 bao nhiêu phần trăm số lít dầu ở can thứ hai? nhất và số lít dầu ở can thứ hai là: 12,5%. Câu 2: Đàn gà nhà bác Vinh có 16 con gà + Trả lời: 
trống và 64 con gà mái. Tính tỉ số phần trăm Tỉ số phần trăm của số con gà trống và số 
của số con gà trống và số con gà của cả đàn? con gà của cả đàn là: 20 %.
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới - HS lắng nghe.
2.Hoạt động Luyện tập :
- Mục tiêu: 
+ Củng cố việc tính toán với số thập phân.
+ Tìm được tỉ số phần trăm của 2 số .
+ Tìm được giá trị phần trăm của một số cho trước.
+ Áp dụng được kiến thức thực tế vào giải bài toán.
-Tiến hành :
Bài 1: Tính tỉ số phần trăm của hai số:
a) 49 và 70
b) 37,8 và 45 - HS đọc đề bài, cả lớp theo dõi..
- Cho HS làm các nhân. - HS làm cá nhân.
- GV mời các nhóm báo cáo kết quả. - HS báo cáo kết quả. 
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. a) Tỉ số phần trăm của 49 và 70 là: 49 : 
- GV nhận xét tuyên dương (sửa sai). 70 = 0,7 = 70%
 b) Tỉ số phần trăm của 37,8 và 45 là: 37,8 
 : 45 = 0,84 = 84%
Bài 2: Số?
a)10%của60là b) 50% của 36 là 
c)2%của250là d) 11% của 200 là 
- GV cho HS đọc bài. - 1HS đọc yêu cầu.
- Cho HS làm bài cá nhân vào vở, 2 HS làm - HS làm cá nhân.
vào bảng phụ. - HS trình bày cách làm.
 Lời giải:
- GV nhận xét tuyên dương (sửa sai) a) 10% của 60 là 6 b) 50% của 36 là 18
Bài 3: Khi thu hoạch táo, người ta lấy ra một c) 2% của 250 là 5 d) 11% của 200 là 22
thùng táo 30 kg thì thấy có 1,5 kg táo bị sâu.
a) Hỏi tỉ lệ táo bị sâu là bao nhiêu phần 
trăm? -
b) Với tỉ lệ táo bị sâu đó, nếu lấy ra thùng 
táo nặng 80 kg thì có bao nhiêu ki-lô-gam 
táo không bị sâu? 1 HS đọc yêu cầu bài, cả lớp theo dõi
- GV mời HS đọc yêu cầu bài. - HS tóm tắt bài toán:.
- GV cùng HS tóm tắt bài toán. Giải:
- GV mời HS làm bài tập cá nhân vào vở, 1 a) Tỉ lệ phần trăm táo bị sâu là:
HS làm vào bảng phụ. 1,5 : 30 = 0,05 = 5%
- GV chấm bài, đánh giá, nhận xét và tuyên b) Nếu lấy ra thùng táo nặng 80 kg thì 
dương. số ki-lô-gam táo bị sâu là:
Bài 4: Mẹ cho Mai và Mi một số kẹo. Mai 80 × 5 : 100 = 4 (kg)
nói rằng: “Tỉ số của số kẹo em có và số kẹo Số ki-lô-gam táo không bị sâu là:
 5 80 – 4 = 76 (kg)
chị có là ”. Mi trả lời: “Em chưa biết tỉ số 
 2 Đáp số: a) 5%
là gì, em chỉ biết rằng số kẹo của em hơn của 
 b) 76 kg.
chị đúng 6 cái thôi!”. Tính số kẹo của mỗi 
người.
 - 1 HS đọc yêu cầu bài, cả lớp theo dõi
 - HS tóm tắt bài toán:.
GV mời HS đọc yêu cầu bài.
 Giải:
- GV cùng HS tóm tắt bài toán.
 Ta có sơ đồ:
- GV mời HS làm bài tập cá nhân vào vở, 1 
bạn làm vào bảng phụ.
 Hiệu số phần bằng nhau là:
 5 – 2 = 3 (phần)
 Số kẹo của Mi là:
 6 : 3 × 5 = 10 (cái)
 Số kẹo của Mai là:
 10 – 6 = 4 (cái)
 Đáp số: Mi: 10 cái kẹo;
 Mai: 4 cái kẹo.
 - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - GV chấm bài, đánh giá, nhận xét và tuyên 
 dương.
 4. Vận dụng trải nghiệm:
 - Mục tiêu:
 + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết 
 học để học sinh khắc sâu nội dung.
 + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 
 Qua đó HS có cơ hội phát triển năng lực lập 
 luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp 
 toán học.
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến 
 sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV cho HS làm bài toán: Chú An gửi 450 - HS lắng nghe.
 000 000 đồng vào ngân hàng với lãi suất 9% 
 một năm. Tính số tiền lãi mà chú Năm nhận 450 000 000 x 9% = 40 500 000 ( đồng)
 được sau một năm.
 - Đánh giá tổng kết tiết học. - HS rút kinh nghiệm.
 - GV nhận xét, dặn dò bài về nhà.
 IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ___________________________
 TIẾNG VIỆT
 Đọc: Đoàn thuyền đánh cá
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và diễn cảm bào đọc “Đoàn thuyền đánh ca”. Biết điều chỉnh giọng đọc 
và ngữ điệu phù hợp với nội dung từng khổ thơ (tâm trạng hào hứng của những người 
yêu lao động).
 - Đọc hiểu: Niềm vui của người lao động hoà với cảm xúc trước khung cảnh huy 
 hoàng của biển cả, xua tan những gian lao, nhọc nhằn, vất vả. Nhận biết được tác 
 dụng của những từ ngữ giàu sức gợi tả, những hình ảnh so sánh, nhân hoá trong việc 
 ca ngợi vẻ đẹp của những con người yêu lao động.
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung 
bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi 
và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất nhân ái: Biết thể hiện sự xúc động, trân trọng trước những con người 
yêu lao động, thầm lặng góp sức mình làm cho đất nước ngày càng giàu đẹp.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Video đánh cá trên biển, thuyền dong buồm ra khơi.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
 + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
 - Cách tiến hành:
 - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Lá lành - HS tham gia trò chơi và trả lời câu hỏi
 đùm lá rách” ( Kiểm tra bài: Thư của bố)
 - Cách chơi: HS lần lượt đọc 3 đoạn trong bài - Học sinh thực hiện. Đọc các đoạn trong 
 “Thư của bố” và trả lời câu hỏi: bài đọc theo yêu cầu trò chơi.
 + HS1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi 1
 + HS1: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi 2
 + HS1: Đọc đoạn 3 và trả lời câu hỏi 3
 - GV nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào - HS lắng nghe.
 bài mới.
 2. Khám phá.
 - Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm bào đọc “Đoàn thuyền đánh ca”. Biết điều chỉnh 
 giọng đọc và ngữ điệu phù hợp với nội dung từng khổ thơ (tâm trạng hào hứng của 
 những người yêu lao động).
 - Cách tiến hành:
 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc.
 - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - HS lắng nghe GV đọc.
 nhấn giọng ở những chi tiết bất ngờ hoặc từ 
 ngữ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của người lao 
 động trước một hành trình lao động mới.
 - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: 5 đoạn mỗi khổ thơ 1 đoạn - HS quan sát và đánh dấu các đoạn.
- GV gọi 5 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 5 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Gọi HS nhận xét bạn đọc - HS nhận xét bạn đọc
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó (chú ý - HS đọc từ khó.
những từ HS hay đọc sai do phương ngữ địa 
phương): Như hòn lửa, muôn luồng sáng, 
căng buồm, 
- GV hướng dẫn ngắt nhịp thơ: - 2-3 HS đọc cách ngắt nhịp thơ.
Mặt trời xuống biển/ như hòn lửa
Sóng đã cài then,/ đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá/ lại ra khơi
Câu hát căng buồm/ cùng gió khơi.
- GV hướng dẫn luyện đọc diễn cảm nhấn 
giọng ở những từ ngữ quan trọng: như hòn 
lửa, sập cửa, cá ơi, rạng đông, 
- GV HD đọc đúng ngữ điệu: nhấn giọng ở - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu.
nững từ ngữ gợi tả vẻ đẹp đặc biệt của biển cả 
lúc hoàng hôn và bình binh.
- GV mời 5 HS đọc nối tiếp đoạn. - 5 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe.
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: Hiểu niềm vui của người lao động hoà với cảm xúc trước khung cảnh huy 
hoàng của biển cả, xua tan những gian lao, nhọc nhằn, vất vả. Nhận biết được tác dụng 
của những từ ngữ giàu sức gợi tả, những hình ảnh so sánh, nhân hoá trong việc ca ngợi 
vẻ đẹp của những con người yêu lao động.
- Cách tiến hành:
3.1. Giải nghĩa từ.
- GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, tìm - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó 
trong bài những từ ngữ nào khó hiểu thì hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ.
đưa ra để GV hỗ trợ. 
- Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ
nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình 
hoạ (nếu có)
+ Thoi: Bộ phận của khung cửi hoặc máy 
dệt để luồn sợi khi dệt vải.
+ Gõ thuyền: Gõ mạnh vào mạn thuyền, 
tạo nên tiếng động để lùa cá bơi về một 
hướng + Kéo xoăn tay: Cánh tay khỏe mạnh của 
người lao động, kéo liên tiếp, kéo đến 
mức cơ bắp nổi cuồn cuộn.
- GV yêu câu học sinh đặt 1 câu có chứa - HS đặt câu có chứa các từ ngữ giải nghĩa.
1 trong các từ ngữ vừa giải nghĩa
- GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe.
3.2. Tìm hiểu bài:
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt các 
câu hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng câu hỏi:
linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt 
động chung cả lớp, hòa động cá nhân, 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn 
cách trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, đoàn thuyền + Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào thời điểm 
đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên đặc biệt: lúc mặt trời đang khuất dần (theo 
nhiên như thế nào? Cách miêu tả của nhà vòng quay của Trái Đất), đó thời điểm ngày 
thơ có gì đặc biệt? chuyển dần sang đêm. Vào thời điểm ấy, 
 khung cảnh thiên nhiên hiện ra đẹp như một 
 bức tranh qua những câu thơ: “Mặt trời 
 xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài 
 then, đêm sập cửa/ Đoàn thuyền đánh cá lại 
 ra khơi”. Hình ảnh mặt trời lặn xuống biển là 
 hình ảnh gợi liên tưởng thú vị, hình ảnh sóng 
 – cài then, đêm – sập cửa cũng khiến người 
 đọc hình dung ra “ngôi nhà thiên nhiên” – 
 “ngôi nhà biển cả” đã đóng cửa cài then. 
 Người ra khơi đánh cá vào thời điểm đó như 
 đi trong ngôi nhà của mình, bởi biển cả đã vô 
 cùng thân quen với họ.
+ Câu 2: Tìm trong bài thơ những chi tiết + Niềm vui trong lao động: Lúc lên đường ra 
thể hiện tình cảm, cảm xúc của những khơi: Người lao động ra khơi với cảm xúc 
người đánh cá trên biển: Niềm vui trong phấn chấn, náo nức, đầy “năng lượng”. Câu 
lao động ; tình yêu và lòng biết ơn đối với thơ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” gợi 
biển cả cảm giác như thể cánh buồm căng phồng lướt 
 sóng là nhờ tiếng hát rộn vang của người đi 
 biển. Tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của 
 người ra khơi như ngập tràn niềm vui, niềm 
 lạc quan, hi vọng vào những mẻ lưới trĩu nặng tôm cá; Lúc buông lưới bắt cá: tiếng hát 
 của người lao động như tiêu tan hết những 
 nhọc nhằn, lời ca tiếng hát của người lao 
 động như vang lên suốt hành trình, thể hiện 
 tình yêu lao động, gợi lên không khí lao động 
 vô cùng hào hứng, hăng say; Lúc trở về: 
 Tiếng hát hào hứng vang lên lúc đoàn thuyền 
 ra khơi nay lại vang lên náo nức khi trở về 
 với thành quả bội thu; Tình yêu và lòng biết 
 ơn với biển cả: tình yêu biển cả được thể hiện 
 qua những câu thơ tả cảnh biển đẹp lúc chiều 
 xuống và lúc bình minh:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 lòng biết ơn đối với biển cả được thể hiện 
 qua những câu thơ:
 Biển cho ta cá như lòng mẹ
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
+ Câu 3: Những hình ảnh ở khổ thơ cuối + Hình ảnh ở khổ thơ cuối có ý nghĩa: mở ra 
có ý nghĩa gì? trong tâm trí người đọc hình ảnh rực rỡ, huy 
 hoàng của triệu triệu mắt cá lấp lánh giữa 
 muộn dặm biển khơi. Là sự hòa quyện giữa 
 vẻ đẹp của thiên nhiên và vẻ đẹp khỏe khoắn, 
 lạc quan, yêu đời của người lao động.
+ Câu 4: Bài thơ giúp em cảm nhận được + Bài thơ giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của 
những vẻ đẹp nào của cuộc sống? người lao động. Họ yêu lao động, hăng say 
 lao động và luôn lạc quan trong cuộc sống...
- GV nhận xét, tuyên dương
- GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học
bài học.
- GV nhận xét và chốt: 
Niềm vui của người lao động hoà với 
cảm xúc trước khung cảnh huy hoàng 
của biển cả, xua tan những gian lao, - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học.
nhọc nhằn, vất vả. Nhận biết được tác 
dụng của những từ ngữ giàu sức gợi tả, 
những hình ảnh so sánh, nhân hoá 
trong việc ca ngợi vẻ đẹp của những con 
người yêu lao động. + Liên hệ: Hình ảnh biển trong bài thơ + HS trả lời 
 hiện lên thật đẹp. Vậy chúng ta cần làm + Không vứt rác bừa bãi mỗi khi đi biển, ....
 gì để giữ vẻ đẹp của biển?
 3.3. Luyện đọc lại:
 - GV cho HS đọc theo nhóm, đọc thuộc - Thực hiện theo YC của GV
 bài thơ.
 - HS xung phong đọc thuộc lòng
 4. Vận dụng trải nghiệm:
 - Mục tiêu:
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những 
 cảm xúc của mình sau khi học xong bài cảm xúc của mình.
 “Đoàn thuyền đánh cá”
 - Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe
 - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe
 - Dặn dò bài về nhà. - HS lắng nghe
 IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 _______________________
 Buổi chiều
 TIẾNG VIỆT
 Luyện từ và câu: Luyện tập về câu ghép
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Biết vận dụng kiến thức về câu ghép để nhận biết câu ghép được sử dụng trong 
thực tế và phân tích cấu tạo của chúng (các vế câu trong mỗi câu).
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng nhận biết câu ghép trong 
văn bản.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học 
tập.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Bảng phụ, phiếu học tập.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- Trò chơi: GV chiếu một số câu ghép - HS tham gia trò chơi
rồi cho học sinh tìm cặp kết từ trong câu 
đó.
- GV nhận xét, tuyên dương rồi dẫn dắt - HS lắng nghe.
vào bài mới.
2. Luyện tập.
- Mục tiêu: 
+ Biết vận dụng kiến thức về câu ghép để nhận biết câu ghép được sử dụng trong thực 
tế và phân tích cấu tạo của chúng (các vế câu trong mỗi câu).- Cách tiến hành:
Bài 1: Tìm câu ghép trong các đoạn văn 
dưới đây và cho biết các vế của mỗi câu 
ghép được nối với nhau bằng cách nào.
 - GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung: - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng nghe 
 bạn đọc.
- Đoạn văn a và đoạn văn b có mấy câu? - Đoạn văn a có 5 câu, đoạn văn b có 9 câu.
- GV mời cả lớp làm việc nhóm 6 - Cả lớp làm việc nhóm 6, xác định nội dung 
 theo yêu cầu.
 + Đoạn văn a có 2 câu ghép;
 Câu 1: Làng Tày, làng Dao ven suối và trong 
 rừng, nhưng làng người Mông ở chơ vơ đỉnh 
 núi, giữa cỏ tranh mênh mông. Hai vế câu 
 làng Tày, làng Dao ven suối và trong rừng và 
 làng người Mông ở chơ vơ đỉnh núi, giữa cỏ 
 tranh mênh mông nối với nhau bằng kết từ nhưng.
 Câu 2: Vách và mái nhà đều ghép bằng những 
 miếng gỗ pơ-mu, nhà nhà ám khói sạm đen 
 tưởng như làng xóm liền với trời xanh. Hai vế 
 câu vách và mái nhà đều ghép bằng những 
 miếng gỗ pơ-mu và nhà nhà ám khói sạm đen 
 tưởng như làng xóm liền với trời xanh được 
 nối với trực tiếp với nhau bằng dấu phẩy.
 + Đoạn văn b có 2 câu ghép:
 Câu 4: Bên gốc đa, một chú thỏ bước ra, tay 
 cầm một tấm vải dệt bằng rong. Hai vế câu 
 bên gốc đa, một chú thỏ bước ra và tay cầm 
 một tấm vải dệt bằng rong được nổi trực tiếp 
 với nhau bằng dấu phẩy.
 Câu 5: Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người 
 cho đỡ rét, nhưng tấm vái bị gió lật tung, bay 
 đi vun vút. Hai vế câu thỏ tìm cách quấn tấm 
 vải lên người cho đỡ rét và tấm vải bị gió lật 
 tung, bay đi vun vút được nối với nhau bởi kết 
 từ nhưng.
 - Các nhóm trình bày
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV mời các nhóm trình bày.
 - HS lắng nghe
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, tuyên dương và chốt đáp 
án đúng
Bài 2. Tìm cặp kết từ hoặc cặp từ hô 
ứng thay cho bông hoa để cấu tạo câu 
ghép.
 - 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
- GV gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
tập.
 - HS thảo luận nhóm đôi.
- GV tổ chức cho HS thảo luận theo 
 a) Nếu em có một khu vườn rộng thì em sẽ 
nhóm đôi.
 trồng thật nhiều loại cây.
 b) Tuy (Mặc dù) thành phổ này không sầm 
 uất, hiện đại nhưng nó rất hấp dẫn du khách.
 c) Mọi người càng đối xử tốt với nhau thì cuộc 
 sống càng tốt đẹp hơn.
 - Đại diện các nhóm báo cáo, các nhóm khác 
- GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết nhận xét, bổ sung.
quả thảo luận. - GV nhận xét, chốt đáp án đúng
a) Nếu thì
b) Tuy (mặc dù) nhưng
c) Càng càng
Bài 3. Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài 
thơ Đoàn thuyền đánh cá, trong đó có 
câu ghép chứa kết từ để nối các vế câu. - 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
- GV gọi 1 học sinh đọc yêu cầu. - HS viết bài vào vở.
- GV yêu cầu HS viết cá nhân vào vở và 
quan sát, giúp đỡ HS.
- GV mời một số HS đọc đoạn văn trước 
lớp, chỉ ra các câu ghép và các kết từ có 
tác dụng nối các vế câu được dùng trong 
mỗi đoạn văn. - Lắng nghe, sửa lỗi (nếu có)
- GV nhận xét, tuyên dương và sửa lỗi 
(nếu có)
4. Vận dụng trải nghiệm:
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai - HS tham gia trò chơi vận dụng.
nhanh, ai đúng”.
+ Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới + Câu ghép: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ 
đây: quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, 
 Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh 
nước. Đó là truyền thống quý báu của mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, 
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước 
xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, và lũ cướp nước.
nó kết thành một làn sóng vô cùng 
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự 
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm 
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
 (Hồ Chí Minh)
- Nhận xét, tuyên dương. 
- GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
 _______________________
 LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
 Bài 16: Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 (Tiết 1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Kể được diễn biến chính của Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 ( câu chuyện, văn 
bản, tranh ảnh...) liên quan đến Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 
 - Trình bày được những nét chính về Hồ Chí Minh năm 1975 thông qua các câu 
chuyện như phi đội Quyết thắng, Dương Văn Minh...
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực sưu tầm, tìm hiểu một số tư liệu lịch sử 
( câu chuyện, văn bản, tranh ảnh...) liên quan đến Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 .
 Trình bày được những nét chính về Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 .
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giới thiệu được tư liệu lịch sử. Kể được nét 
chính về Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 .
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nhận biết và trao đổi với bạn và mọi người về một 
số tư liệu lịch sử ( câu chuyện, văn bản, tranh ảnh...)liên quan đến Chiến dịch Hồ Chí 
Minh năm 1975 . Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới 
sự hướng dẫn của giáo viên.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tim tòi để mở rộng sự hiểu biết về tư liệu lịch 
sử, nhân vật trong lịch sử. Biết ghi nhớ công ơn dựng nước của tổ tiên. 
 - Phẩm chất trách nhiệm: Tôn trọng và giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước, giữ 
nước. Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Phiếu học tập.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV cho lớp xem vi deo và nghe bài hát Như có - Cả lớp hát
 Bác trong ngày vui đại thắng của nhạc sĩ Phạm 
 Tuyên và trả lời câu hỏi. - Trong bài hát có nhân vật nào được nhắc đến? -Nhân vật Bác Hồ.
- Bài hát nói bao nhiêu năm đấu tranh đẻ giành - 30 năm đấu tranh giành trọn ven non 
độc lập nước nhà? sông.
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới:
Vừa rồi chúng ta đã xem video và nghe bài hát - HS lắng nghe.
Như có Bác trong ngày vui đại thắng có liên quan 
đến 30 năm đấu tranh giành trọn ven non sông 
trong lịch sử dân tộc. Vậy chiến dịch Hồ Chí 
Minh năm 1975 được diễn biến như thế nào? Thì 
tiết học hôm nay cta cùng khám phá nhé: “Chiến 
dịch Hồ Chí Minh năm 1975
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu: 
+ Học sinh kể lại được được diễn biến chính chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975
+ Sử dụng lược đồ, tư iệu lịch sử ( Tranh ảnh, câu chuyện)
+ Kể chuyện về phi đội Quyết thắng, Dương Văn Minh. 
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá 1. Tìm hiểu diễn biến 
chính của Chiến dịch Hồ Chí Minh
1. Diễn biến chính Chiến dịch Hồ Chí - HS trả lời câu hỏi:
Minh năm 1975 Sau thắng lợi trong chiến dịch Tây Nguyên 
- GV yêu cầu hs đọc thông tin và trả lời câu là chiến dịch Huế - Đà Nẵng Bộ Chính trị 
hỏi quyết định mở chiến dịch giải phóng Sài 
 Gòn- Gia Định với tên gọi là Chiến dịch Hồ 
 Chí Minh
 - Diễn biến chiến chính Chiến dịch Hồ Chí 
 Minh:
 + Đúng 17 giờ ngày 26/4/1975 Chiến dịch
 + Tiến bằng Năm cánh Quân Giải phóng 
 mặt trận Dân tộc giải phóng Việt Nam đồng 
 loạt tiến lên vượt qua các tiến phòng thủ 
 vòng ngoài chiếm nhiều mục tiêu quan 
 trọng rồi tiến vào trung tâm Sài Gòn
 + Ngày 28/4/1975 quân ta tiến vào sân bay 
 Tân Sơn Nhất.
 + 10 giờ ngày 30.4.1975 Quân Giải phóng 
 tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ chính 
 quyền trung ương Sài Gòn. + 11 giờ 30 phút lá cờ cách mạng tung bay 
 trên Dinh Độc Lập báo hiệu Chiến dịch Hồ 
 Chí Minh toàn thắng
 -HS báo cáo kết quả 
 Hình 2: Lược đồ Chiến dịch Hồ Chí 
Minh
- GV mời HS báo cáo kết quả. 
- GV nhận xét, tuyên dương
2. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức về Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 
+ Kể được những nét chính về Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 thông qua lược đồ
+ Rèn luyện kĩ năng để góp phần phát triển năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.
- Cách tiến hành:
Hoạt động Phiếu bài tập ( nhóm 4)
- Mục đích: Giúp học sinh nhớ thời gian và một 
số sự kiện liên quan đến diễn biễn chính của 
Chiến dịch Hồ Chí Minh
- HS làm việc theo nhóm 4 vào phiếu học tập. Hs thực hành nhóm 4
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả Các nhóm trình bày trước lớp. 
- GV nhận xét chung tuyên dương các nhóm.
* Kết luận: Với tinh thần quyết chiến, quyết 
thắng, thần tốc, táo bạo, bất ngờ chiến dịch Hồ 
Chí Minh đã hoàn toàn thắng lợi vào ngày 
30/4/1975. 
4. Vận dụng trải nghiệm:
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó phát triển năng lực công nghệ và năng 
lực thẩm mĩ.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV mời HS chia sẻ hiểu biết của em về Chiến - Học sinh tham gia chia sẻ.
dịch Hồ Chí Minh. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - GV nhận xét tuyên dương
 - Nhận xét sau tiết dạy.
 - Dặn dò về nhà.
 IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ____________________________
 CÔNG NGHỆ
 Bài 6. Sử dụng tủ lạnh (Tiết 3)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 Năng lực công nghệ: Nhận thức được một số biểu hiện bất thường của tủ lạnh khi sử 
dụng.
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu được một số biểu hiện bất 
thường của tủ lạnh khi sử dụng và cách xử lí. 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu một số biểu hiện bất thường của tủ 
lạnh khi sử dụng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nhận biết và trao đổi với bạn và mọi người về một 
số biểu hiện bất thường của tủ lạnh khi sử dụng và cách xử lí.
 3. Phẩm chất:
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tim tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những 
kiến thức đã học về một số biểu hiện bất thường của tủ lạnh khi sử dụng và cách xử lí.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. Có trách 
nhiệm bảo quản và sử dụng tủ lạnh.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
 - Phiếu học tập.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV yêu cầu HS quan sát bức tranh trong SGK - Cả lớp quan sát tranh.
 (trang 26). + GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi Ai nhanh ai 
đúng.
- GV chia lớp thành hai đội chơi, đội 1 sẽ tìm tên 
các thực phẩm để trong ngăn mát tủ lạnh, đội 2 sẽ 
tìm tên các thực phẩm để trong ngăn đông của tủ 
lạnh. Trong thời gian 2 phút, đội nào tìm được nhiều 
loại thực phẩm hơn thì đội đó sẽ chiến thắng.
- GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi. HS tham gia chơi trò chơi.
 2 đại diện cho 2 đội chơi trình bày 
 kết quả.
- Gv nhận xét, tuyên bố nhóm thắng cuộc.
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới:
Con người sử dụng tủ lạnh để bảo quản thực phẩm 
được lâu hơn. Hôm nay, lớp chúng mình sẽ cùng 
nhau đến với bài học “Sử dụng tủ lạnh (tiết 3)” . - HS lắng nghe.
2. Hoạt động luyện tập:
- Mục tiêu: 
+ Học sinh trình bày được về một số biểu hiện bất thường của tủ lạnh khi sử dụng và cách 
xử lí.
- Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát và chỉ ra biểu hiện bất - HS quan sát tranh và nêu biểu hiện 
thường của tủ lạnh trong các tình huống ở Hình bất thường của tủ lạnh trong các tình 
4. huống ở Hình 4.
 - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả 
 thảo luận.
 a. Tủ lạnh phát ra tiếng ồn.
 b. Tủ lạnh không lạnh.
 c. Tủ lạnh bị đông đá.
 d. Tủ lạnh có nước chảy ra.
- GV yêu cầu HS thảo luận với bạn cách xử lí khi HS thảo luận với bạn cách xử lí khi 
phát hiện các biểu hiện bất thường của tủ lạnh phát hiện các biểu hiện bất thường 
trong các tình huống ở Hình 4. của tủ lạnh trong các tình huống ở 
 Hình 4.
- GV mời đại diện các nhóm - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả 
- GV nhận xét, tuyên dương. thảo luận. Kết luận: Khi phát hiện tủ lạnh có dấu hiệu - HS lắng nghe.
 bất thường cần thông báo cho người lớn để 
 giải quyết.
 3. Vận dụng trải nghiệm:
 - Mục tiêu:
 + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
 + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV mời HS chia sẻ về một số biểu hiện bất - Học sinh chia sẻ.
 thường của tủ lạnh khi sử dụng mà em biết. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
 - GV nhận xét tuyên dương.
 - Nhận xét sau tiết dạy.
 - Dặn dò về nhà.
 IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 ..........................................................................................................................................
 __________________________
 Buổi sáng
 Thứ Ba ngày 11 tháng 02 năm 2025
 TOÁN
 Thể tích của một hình
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 -Nhận biết được các kích thước của hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
 -Nhận biết được “thể tích” thông qua một số biểu tượng cụ thể.
 - HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp 
toán học.
 2. Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu kích thước của hình hộp chữ 
nhật, hình lập phương
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận biết được “thể tích” thông qua một 
số biểu tượng cụ thể.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 3. Phẩm chất:

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_22_nam_hoc_2024_2025_hoa.docx