Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Minh Ngọc
TUẦN 31 Buổi sáng Thứ Hai ngày 14 tháng 04 năm 2025 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Văn nghệ bảo vệ môi trường Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: -Học sinh tham gia chào chờ theo nghi thức trang trọng, nghiêm túc, thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha ông đã hi sinh xương máu để đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc. - Nhận diện và đề xuất được một số biện pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tham gia lễ chào cờ đầu tuần nghiêm trang, tích cực. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xây dựng những biện pháp bảo tồn thiên nhiên. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chia sẻ với bạn về nhận diện và đề xuất được một số biện pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. - Phẩm chất nhân ái: Tôn trọng, yêu quý và cảm thông về hình ảnh cuả bạn. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ rèn luyện để xây dựng hình ảnh bản thân trước tập thể. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức nghiêm túc trong lễ chào cờ, nhắc nhở bạn nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân để tham gia lễ chào cờ. - Biết truyền thông điệp bảo vệ môi trường qua các tiết mục văn nghệ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Các tiết mục văn nghệ đã được chuẩn bị trước. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần I. Nghi lễ ( 10-12p) - GV cho học sinh xếp hàng, ổn định tổ chức 3- - Học sinh xếp hàng ngay ngắn 5 p theo vị trí phân công. - Chỉnh đốn hàng ngũ, báo cáo sĩ số - Các lớp điểm số, báo cáo sĩ số - Lễ chào cờ GV chỉnh đốn trang phục thực hiện nghi lễ chào - HS chỉnh đốn trang phục thực cờ. hiện nghi lễ chào cờ. - GV trực tuần nhận xét + Hát Quốc ca, đội ca + Nhận xét các hoạt động và nề nếp tuần vừa + Hô đáp khẩu hiệu Đội qua + Ưu , nhược điểm - Học sinh lắng nghe để biết được + Tuyên dương những tập thể, cá nhân có thành nề nép lớp mình, của các em sẽ tích tốt trong học tập và rèn luyện rút kinh nghiệm trong tuần tới. + Nhắc nhở những tập thể, cá nhân chưa tích cực trong học tập và rèn luyện. - Kế hoạch tuần tới BGH, TPT triển khai những nội dung cần thực hiện trong tuần mới. Phần II: Sinh hoạt theo chủ đề: (28-30p) - HS nghe để thực hiện. 1. Hoạt động 1: Khởi động ( 3-5p) - Gv cho HS hát bài hát - HS cùng lắng nghe và vận động Ahxuy8 theo bài hát. 2. Hoạt động 2: Khám phá, luyện tập (22-25P) a. Mục tiêu: - HS tham gia biểu diễn văn nghệ về chủ đề bảo vệ môi trường. - HS tham gia biểu diễn triển lãm sản phẩm giới thiệu cảnh quan thiên nhiên với chủ đề “Việt Nam quê hương em”. - HS nghe giới thiệu về những biện pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. b. Cách tiến hành: - HS tham gia biểu diễn văn nghệ. - GV cho HS biểu diễn văn nghệ về chủ đề bảo vệ môi trường. - GV chuẩn bị cho HS tham gia biểu diễn triển - HS trao đổi về nội dung triển lãm sản phẩm giới thiệu cảnh quan thiên nhiên lãm tranh. với chủ đề “Việt Nam quê hương em”. - GV cho HS xem 1 video về bảo tồn cảnh quan thiên nhiên - Học sinh xem và trả lời câu hỏi 7NvjgBf6 của cô giáo - GV cùng HS chia sẻ về video ? Chúng ta thấy cảnh quan thiên nhiên đang được bảo vệ hay bị xâm hại như thế nào? ? Bạn đã từng quan sát thấy các hành động làm - Học sinh lắng nghe ảnh hưởng xấu tới cảnh quan chưa? - GV nhận xét và chốt GV chốt: Đây là một số biện pháp chính để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên: 1. Thành lập các khu bảo tồn và vườn quốc gia 2. Ban hành và thực thi các luật bảo vệ môi trường 3. Quy hoạch sử dụng đất hợp lý 4. Hạn chế khai thác tài nguyên quá mức - Học sinh nghe để biết và thực 5. Phát triển du lịch sinh thái bền vững hiện. 6. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng 7. Áp dụng công nghệ xanh và thân thiện môi trường 8. Phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái 9. Kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải 10. Nghiên cứu khoa học về bảo tồn 3. Tổng kết, đánh giá- Hoạt động tiếp nối: (3p) - Kết thúc buổi lễ, BGH nhắc nhở việc thực hiện nội quy của trường, nhận biết được một số nội quy bảo tồn thiên nhiên. Chúc các em có một tuần mới vui vẻ, học tập và rèn luyện đạt kết quả cao. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ________________________ TOÁN Luyện tập chung I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - HS thực hiện được việc thu thập, phân loại, so sánh, sắp xếp số liệu thống kê theo các tiêu chí cho trước. - HS thực hiện được việc đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ hình quạt tròn, đưa ra nhận xét từ biểu đồ hình quạt tròn. - HS được củng cố kĩ năng sử dụng tỉ số để mô tả số lần lặp lại của một khả năng xảy ra (nhiều lần) của một sự kiện trong một thí nghiệm so với tổng số lần thực hiện thí nghiệm đó ở những trường hợp đơn giản và hiểu được một ứng dụng của yếu tố xác suất trong cuộc sống (trong hoạt động lựa chọn). 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu và thực hiện được việc đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ hình quạt tròn, đưa ra nhận xét từ biểu đồ hình quạt tròn. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết vận dụng được thực hiện thí nghiệm ở những trường hợp đơn giản và hiểu được một ứng dụng của yếu tố xác suất trong cuộc sống (trong hoạt động lựa chọn). - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để hoàn thành tốt nội dung học tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Phiếu học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung. - Cách tiến hành: - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi - Cách chơi : Mỗi HS (theo nhóm) gieo xúc xắc - HS lắng nghe cách chơi 1 lần, để xác định cá nhân thuộc nhóm nào, thực hiện nhiệm vụ gì. Mỗi nhóm tổng hợp kết quả của nhóm mình, chia sẻ kết quả trước lớp, GV hoặc một HS ghi lại kết quả lên bảng. Dựa vào bảng số liệu vừa thu thập được, HS trả lời các câu hỏi: + Câu 1: Mỗi nhóm có bao nhiêu bạn, nhóm nào nhiều bạn nhất? + HS chia sẻ kết quả trước lớp. + Câu 2: Viết tỉ số mô tả số lần lặp lại của khả năng " xuất hiện mặt 1 chấm" so với tổng số lần gieo xúc xắc - GV nhận xét, tuyên dương. - Các nhóm nhận xét. - GV dẫn dắt vào bài mới - HS lắng nghe. 2. Hoạt động thực hành - Mục tiêu: - HS thực hiện được việc thu thập, phân loại, so sánh, sắp xếp số liệu thống kê theo các tiêu chí cho trước. - HS thực hiện được việc đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ hình quạt tròn, đưa ra nhận xét từ biểu đồ hình quạt tròn.- Cách tiến hành: Bài 1. Biểu đồ dưới đây cho biết tỉ số phần trăm các loại xe đang gửi trong bãi đỗ xe. Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi : a. Trong bãi đỗ xe đó loại xe nào có nhiều nhất? b. Số xe ô tô chiếm bao nhiêu phần trăm số xe gửi trong bãi? c. Biết trong bãi có 30 xe đạp. Hỏi trong bãi hiện có tất cả bao nhiêu xe - GV yêu cầu HS đọc bài 1. - HS đọc nội dung bài tập 1. - GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân - Cá nhân HS thực hiện vào vở. Nêu kết quả thực hiện bài tập. - GV gọi HS nêu kết quả thực hiện. a) Trong bãi đỗ xe đó, xe máy có số lượng nhiều nhất (chiếm 75% phần trăm số xe gửi trong bãi). b) Số xe ô tô chiếm 10% số xe gửi trong bãi. c) 30 xe đạp chiếm 15% số xe gửi trong bãi. Vậy 1% số xe gửi trong bãi là: 30 : 15 = 2 (chiếc). Trong bãi hiện có số xe là: 2 × 100 = 200 (chiếc). - GV nhận xét tuyên dương (sửa sai) - Lắng nghe. Bài 2. - GV gọi HS đọc tình huống ở bài tập số 2 - HS đọc yêu cầu và làm bài theo nhóm đôi và làm bài theo nhóm đôi. - GV giới thiệu bài tập và hướng dẫn cách làm. Dựa vào bảng kiểm đếm, ta thấy trong - HS quan sát, lắng nghe GV hướng dẫn cách tháng 4 Rô-bốt đã thực hiện thí nghiệm này làm. 30 lần, trong đó có 8 lần Rô-bốt lấy được 2 chiếc tất giống nhau và có 22 lần Rô-bốt lấy được 2 chiếc tất khác nhau. - HS làm việc nhóm đôi, thực hiện nêu kết - GV mời HS làm việc nhóm đôi, thực hiện yêu cầu bài tập. quả thảo luận. - GV mời đại diện các nhóm trả lời. - Đại diện các nhóm trả lời. + Vậy tỉ số mô tả số lần lặp lại của khả năng lấy được 2 chiếc tất giống nhau so với tổng 8 4 số lần lấy tất cả trong tháng 4 là hay 30 15 + Tỉ số mô tả số lần lặp lại của khả năng lấy được 2 chiếc tất khác nhau so với tổng số lần 22 11 lấy tất trong tháng 4 là hay 30 15 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe, sửa sai (nếu có). - GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 3. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài. - 1 HS đọc yêu cầu bài, cả lớp lắng nghe. - GV giải thích cách làm. - HS lắng nghe cách làm. - GV mời lớp làm việc nhóm 4, thực hiện - Lớp làm việc nhóm 4, thực hiện theo yêu theo yêu cầu. cầu. - GV mời đại diện các nhóm trả lời. - Đại diện các nhóm trình bày. a). Các HS trong nhóm lần lượt nhắm mắt, lấy 2 chiếc tất bất kì từ những chiếc tất đó, quan sát màu, ghi lại kết quả và trả lại 2 chiếc tất đó thực hiện 10 lần.. b). Viết tỉ số để mô tả số lần lặp lại của khả b). HS thực hiện viết vào phiếu năng " lấy được 2 chiếc tất cùng màu" trong số các lần lấy 2 chiếc tất ở trên. c). Nếu mỗi lần lấy 3 chiếc tất bất kì thì ta c). Nếu mỗi lần lấy chỉ lấy 2 chiếc tất bất kì có chắc chắn lấy được 2 chiếu tất cùng màu thì ta không chắc chắn lấy được 2 chiếc tất hay không? cùng màu vì có thể xảy ra khả năng lấy được 2 chiếc tất khác màu. - Nếu mỗi lần lấy 3 chiếc tất bất kì thì ta có + Nếu mỗi lần lấy chỉ lấy 3 chiếc tất bất kì chắc chắn lấy được 2 chiếc tất cùng màu thì ta chắc chắn lấy được 2 chiếc tất cùng hay không? màu vì có thể xảy ra các khả năng: lấy được 2 chiếc tất màu đỏ và 1 chiếc tất màu vàng; hoặc lấy được 2 chiếc tất màu vàng và 1 chiếc tất màu đỏ, khả năng nào cũng bao gồm 2 chiếc tất cùng màu. - GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS nhận xét - GV nhận xét, tuyên dương. - Lắng nghe 4. Vận dụng trải nghiệm: - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp toán học. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: Bài 4. Chọn câu trả lời đúng. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài. - 1 HS đọc yêu cầu bài, cả lớp lắng nghe. - GV mời cả lớp suy nghĩ và tìm hiểu. - Lớp làm việc cá nhân. - GV mời HS trả lời. - HS trả lời: a) Thời gian mà Rô-bốt dành để giải trí và thư giãn ít hơn 25% thời gian trong ngày và đáp án A là đáp án hợp lí. b) Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy số giờ 3 mà Rô-bốt dùng để ngủ là khoảng 4 thời gian nửa ngày, hay ta có thể loại phương án A, B và D. Vậy C là đáp án đúng. - GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe - GV nhận xét tiết học. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ________________________ TIẾNG VIỆT Đọc: Về ngôi nhà đang xây I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Đọc đúng và diễn cảm toàn bài thơ “Về ngôi nhà đang xây”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp ( khi chậm rãi nhẹ nhàng kể chuyện, khi ngạc nhiên thích thú), nhấn giọng từ ngữ tả cảnh đẹp của ngôi nhà đang xây, biết ngắt nghỉ đúng nhịp thơ. Đọc hiểu: Qua hình ảnh ngôi nhà đang xây hứa hẹn những công trình lớn, đồ sộ sắp hoàn thành, nha thơ muốn diễn tả sự thay da, đổi thit từng ngày trên đất nước ta; một cuộc sống mới, tươi đẹp hơn, ấm no, hạnh phúc hơn đang đến từ công cuộc kiến thiết, dựng xây đất nước vô cùng sôi nổi trên khắp đất nước. Cảm nhận được những từ ngữ giàu sức gợi tả, những hình ảnh so sánh, nhân hoá,... theo góc nhìn của các bạn nhỏ, bài thơ đã mang đến cho người đọc niềm vui, sự thích thú trước vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống ngày một tươi đẹp của đất nước, của nhân dân. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương thông qua những vẻ đẹp và sự thay đổi hàng ngày của đất nước - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý giữ giừn, tích cực tham gia hoạt động xây dựng quê hương đất nước qua các hoạt động tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Cái bay, phiếu học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV cho học sinh giới thiệu về Chùa Một Cột – Hà Nội để khởi động bài học. - HS lắng nghe bài hát. - GV cùng trao đổi với HS về ND bài: - HS trao đổi về ND bài hát với GV. + Miêu tả điều em biết về Chùa Một Cột Hà + Chùa Một Cột là một công trình xây Nội? dựng mà em yêu thích. Chùa Một Cột hay còn gọi là Liên Hoa Đài, là một kiến trúc độc đáo có từ thời nhà Lý. Chùa gồm một điện thờ đặt trên một trụ duy nhất. Chùa nằm trong quần thể kiến trúc Chùa Diên Hựu, có nghĩa là ngôi chùa “phúc lành dài lâu”. + Quê em có di tích chùa hay đình nào em biết + Nêu giới thiệu di tích chùa đình quê hãy giới thiệu về nó? mình xây dựng mà mình biết. Chia sẻ + Chia sẻ tranh ảnh về sự phát triển của quê về các tranh ảnh sưu tầm được về sự hương? phát triển của quê hương đất nước. - GV nhận xét, tuyên dương. - GV nhắc HS và dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ bài thơ “Về ngôi nhà đang xây”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp nhấn giọng tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện sự ngạc nhiên thích thú về vẻ đẹp của ngôi nhà . - Cách tiến hành: 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, giọng - HS lắng nghe GV đọc. nhẹ nhè chậm rãi khi kể, giọng ngạc nhiên thích thú ,nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm, những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện về sự thay đổi của ngôi nhà. - GV HD đọc: Đọc diễn cảm cả bài, cần biết nhấn - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn giọng ở những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện cách đọc. tâm trạng, cảm xúc của tác giả qua bài thơ. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến .tạm biệt + Đoạn 2: Tiếp theo đến vôi gạch - HS quan sát và đánh dấu các đoạn. + Đoạn 3: Phần còn lại. - GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV hướng dẫn luyện đọc nhấn giọng từ khó: - HS đọc từ khó. che chở,nhú lên,huơ huơ, tựa vào,sẫm biếc, thở ra, rót vào - GV hướng dẫn luyện đọc tách nhịp thơ: Chiều đi học về/ Chúng em qua ngôi nhà xây dở/ Giàn giáo tựạ cái lồng che chở/ - 2-3 HS đọc tách nhịp thơ. Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây/ Bác thợ nề ra về/ còn huơ huơ cái bay:/ Tạm biệt!// - GV HD đọc đúng ngữ điệu: đọc thay đổi ngữ - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu khi đọc từ ngữ hình ảnh thay đổi của ngôi điệu. nhà đang xây - GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV nhận xét tuyên dương. 3. Luyện tập. - Mục tiêu: + Nhận biết được các sự kiện trong bài thơ. Hiểu suy nghĩ cảm xúc của tác giả qua hình ảnh của ngôi nhà. Nhận biết được trình tự các sự việc gắn với thời gian trong bầi. + Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Những ngôi nhà đang xây hiện ra thật mộng mơ, dễ thương. Những ngôi nhà được xây nên chính là những hi vọng về sự trở mình, lớn lên của đất nước, quê hương. Hiểu và tự hào về sự phát triển của dân tộc Việt chính là một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương. - Cách tiến hành: 3.1. Giải nghĩa từ. - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, tìm - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó trong bài những từ ngữ nào khó hiểu thì đưa hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ. ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) + Huơ huơ : Vung lên, đưa đi đưa lại + nhú lên: Mới nhô lên, thò ra (Mầm cây nhú lên khỏi mặt đất) 3.2. Tìm hiểu bài. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng linh hoạt các câu hỏi: các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả lớp, hoạt động cá nhân, - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 + Theo cảm nhận của các bạn nhỏ, ngôi Tập 2: Theo cảm nhận của các bạn nhỏ, nhà đang xây hiện ra: ngôi nhà đang xây hiện ra như thế nào? + Giàn giáo: giống cái lồng che chở + Trụ bê tông: nhú lên như một mầm cây + Ngôi nhà đang xây dở: tựa vào nền trời sẫm, thở ra mùi vôi vữa nồng hăng; ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong, bức tranh còn nguyên màu vôi gạch. + Câu 2 trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 + Trong bài có những hình ảnh so Tập 2: Tìm trong bài những hình ảnh so sánh: giàn giáo như cái lồng; trụ bê tông sánh, nhân hoá và cho biết tác dụng của như một mầm cây, ngôi nhà giống bài thơ chúng trong việc miêu tả ngôi nhà đang xây. sắp làm xong, ngôi nhà như trẻ nhỏ. – Trong bài có những hình ảnh nhân hoá: ngôi nhà thở; bầy chim đi ăn về, rót vào ô cửa; nắng đứng ngủ quên; làn gió mang hương; ngôi nhà lớn lên. Tác dụng của những hình ảnh so sánh, nhân hoá: giúp ngôi nhà trở nên gần gũi, thân thiện với trẻ em; trông như những người bạn cùng trẻ em, cùng cảm xúc, cùng suy nghĩ với các bạn nhỏ. + Câu 3: trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 + Những chi tiết cho thấy cảnh vật thiên Tập 2: Những chi tiết nào cho thấy cảnh vật nhiên mang đến sự sống động cho ngôi thiên nhiên mang đến sự sống động cho ngôi nhà đang xây: nền trời sẫm biếc, nắng nhà đang xây? ngủ quên trên tường, làn gió ủ những rãnh tường chưa trát vữa, ngôi nhà lớn cùng trời xanh. + Câu 4: Nêu cảm nghĩ của em khi đọc hai + Khi đọc hai dòng thơ “Ngôi nhà như trẻ dòng thơ “Ngôi nhà như trẻ nhỏ/ Lớn lên với nhỏ/ Lớn lên với trời xanh ”, em cảm trời xanh ”. thấy ngôi nhà không ở yên, không cố định, cứng nhắc mà như còn lớn lên, sẽ cao lên và cao tới tận trời xanh; ngôi nhà cũng có tâm hồn, cũng vui tươi như những đứa trẻ. + Câu 5: trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 + Theo em, hình ảnh ngôi nhà đang xây Tập 2: Theo em, hình ảnh ngôi nhà đang nói lên cuộc sống trên đất nước ta đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất ngày càng phát triển. Đất nước ta đang nước ta? không ngừng xây dựng các đô thị, hệ thống nhà cửa, công xưởng, trung tâm thương mại, phục vụ cuộc sống hiện đại. Ngay hiện tại vẫn còn rất nhiều những dự án, những dự định đang được ấp ủ và chờ được thực hiện, phát triển hơn - GV nhận xét, tuyên dương. cả hiện tại. - GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài bài - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học học. Luyện đọc lại bài cá nhân , nối tiếp đọc Những ngôi nhà đang xây hiện ra thật diễn cảm, mộng mơ, dễ thương. Những ngôi nhà được xây nên chính là những hi vọng về sự trở mình, lớn lên của đất nước, quê hương - GV nhận xét và chốt: Đất nước ta đang mọc lên nhiều công trình xây dựng đổi mới từng ngày. Hình ảnh ngôi nhà đang xây gợi liên tưởng về một đất nước đang trên đà phát - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học. triển ngày một lớn mạnh và giàu đẹp. Những liên tưởng, tưởng tượng này có đúng không? Còn phụ thuộc vào khát vọng, ý thức, trách nhiệm của mỗi công dân, trong đó có chúng ta. Đó cũng là sự tiếp bước. Ông cha làm cho đất nước ngày càng tươi đẹp, lớn mạnh. - Luyện học thuộc lòng bài thơ *Học sinh đọc cá nhân, nối tiếp bàn. Thi đọc thuộc lòng bài thơ. 4,5 Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ. 4. Vận dụng trải nghiệm: - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu cảm - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những xúc của mình sau khi học xong bài “Về ngôi nhà cảm xúc của mình. đang xây” - VD: + Học xong bài đọc, em thây rất thú vị vì đã giúp em biết thêm vẻ đẹp và sự phát triển thay đổi hàng ngày của quê hương đất nước, biết thêm nhiều sự phát triển của quê hương. + Qua bài đọc giúp em có ý thức giữ gìn và xây dựng quê hương ngày một giàu đẹp, - Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... _______________________ Buổi chiều TIẾNG VIỆT Luyện từ và câu: Viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Nhận biết viết hoa danh từ chung thể hiện sự tôn trọng đặc biệt và ứng dụng thực hành bài tập. - Cảm nhận được vẻ đẹp của sự thay đổi phát triển hàng ngày của đất nước qua các từ ngữ của bài tập. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm và viết hoa danh từ chung thể hiện sự tôn trong đặc biệt,ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết tôn trọng yêu quý, tự hào về sự thay đổi, phát triển của quê hương. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Phiếu học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: - GV cho học sinh chơi :”Những người nông dân thực thụ” + Cách chơi: Học sinh sẽ trả lời câu hỏi để - HS cùng trao đổi với GV về nội dung vượt qua từng trạm thử thách để làm nông dân trờ chơi : thực thụ. +Trạm một :Chăm sóc vườn cây. Câu hỏi :Danh từ riêng nào cần viết hoa trong câu dưới đây? Anh kim đồng rất thông minh, dũng cảm. + Câu 1: Kim Đồng vì đó là danh từ +Trạm 2 :Chăm sóc vật nuôi. riêng chỉ tên người. Câu hỏi :Từ nào viết hoa chưa đúng trong câu sau? Lan và Hoa là hai Chị Em sinh đôi. + Câu 2: chị em vì đó là danh từ chung - GV cùng trao đổi với HS nhận xét tổng kết trò chơi - GV dẫn dắt vào bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá. - Mục tiêu: +Nhận biết được danh từ chung viết hoa thể hiện tôn trọng đặc biệt, nắm được lý thuyết phần ghi nhớ. + Cảm nhận được vẻ đẹp của từ ngữ Tiếng Việt được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập thông qua các từ loại tìm được. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: GV cho học sinh đọc cá nhân , thảo luận nhóm điền phiếu nhóm, trả lời câu hỏi để rút ra ghi +Học sinh nối tiếp đọc đoạn văn nhớ: + Học sinh trao đổi nhóm trả lời câu hỏi + Đại diện nhóm nối tiếp trả lời, lớp ghi vở. Đáp án: Những từ in đậm trong các đoạn thơ dưới đây đều được viết hoa. Các từ đó là danh từ riêng, trong đó: Bác là chỉ chủ tịch Hồ Chí Minh; Vệ quốc quân là chỉ những người chiến sĩ tham gia đoàn quân đi giải phóng. Câu 1: trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nêu điểm giống nhau về cách viết những từ in đậm trong các đoạn thơ dưới đây. Các từ đó có phải danh từ riêng không? Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. (Viễn Phương) b. Giọt giọt mồ hôi rơi Trên má anh vàng nghệ Anh Vệ quốc quân ơi Sao mà yêu anh thế! + Cách viết các từ in đậm ở bài tập 1 có (Tố Hữu) tác dụng: cho người đọc thấy sự tôn GV nhận xét chốt đáp án, tuyên dương nhóm trọng đối với người được nhắc đến. thực hiện tốt. Câu 2: trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Cách viết các từ in đậm ở bài tập 1 có tác -HS nối tiếp đọc ghi nhớ, lắng nghe sửa dụng gì? bài. Ghi nhớ: Một số danh từ chung có thể được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt đối -1 -2 học sinh nhắc lại khái niệm danh từ với đối tượng được nói đến. riêng -GV củng cố phân biệt danh từ riêng và danh - HS nêu thêm vài ví dụ minh hoạ: danh từ chung từ chung dùng với ý nghĩa đặc biệt trong -GV yêu cầu HS nêu ví dụ minh hoạ khắc sâu ví dụ: ghi nhớ Người, Cha, Bác,Anh chỉ Bác Hồ kính Người là Cha, là Bác, là Anh yêu Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ (Tố Hữu) 3. Luyện tập: - Mục tiêu: +Nhận biết danh từ chung dùng với ý nghĩa đặc biệt cần viết hoa thể hiện tôn trọng trong đoạn văn cụ thể. + Cảm nhận được vẻ đẹp của cách dùng từ trong văn học. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành: Câu 3 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm danh từ chung được viết hoa trong những câu thơ, câu văn và cho biết tác dụng của việc viết hoa đó. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung: - 1 HS đọc yêu cầu bài . Cả lớp lắng nghe bạn đọc. - GV mời cả lớp làm việc cá nhân vào phiếu - Cả lớp làm việc cá nhân rồi chia sẻ rồi chia sẻ theo nhóm 2 nhóm 2, xác định nội dung yêu cầu. - GV mời các nhóm trình bày. - Các nhóm trình bày - Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét kết luận và tuyên dương. – Danh từ chung được viết hoa trong câu thơ: Đất Nước – tác dụng: dành sự tôn trọng với quốc gia mình, coi quốc gia là thiêng liêng và duy nhất. – Danh từ chung được viết hoa trong câu thơ: Người – Hồ Chí Minh – tác dụng: tên riêng của người, tên của Bác Hồ. – Danh từ chung được viết hoa trong câu văn: Mẹ Thiên Nhiên – tác dụng: tôn trọng và cung kính trước sức mạnh của thiên nhiên, mong được thiên nhiên che chở và thuận lợi phát triển sản xuất. - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp lắng nghe. Câu 4 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết 2 – 3 câu trong đó có danh từ chung - HS thực hiện vào vở cá nhân. được viết hoa thể hiện sự tôn trọng đặc biệt. - Nối tiếp đọc bài, lớp nhân xét bổ sung - GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân Việt Nam ta là một trong các nước phát - GV cho học sinh nối tiếp đọc nhận xét chữa triển, tích cực hội nhập, là thành viên của bổ sung rất nhiều tổ chức khu vực và toàn thế giới. Một số tổ chức tiêu biểu mà Việt Nam có vị thế, uy tín cao như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Liên Hợp Quốc (UN); Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC); “Trong lòng mỗi chúng ta, luôn có một tình yêu sâu sắc dành cho Quê Hương, nơi gắn liền với những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ.” - “Trong mỗi trái tim người lính, luôn cháy bỏng một tình yêu dành cho Tổ Quốc, nơi họ đã hiến dâng tất cả vì sự bình yên và tự do.” - Lắng nghe rút kinh nghiệm. - GV cùng cả lớp nhận xét, tuyên dương các bạn có bài viết tốt. - GV chốt: Ngoài những từ chỉ lãnh tụ, tổ quốc, đất nước có những danh từ chung vốn được viết thường như tất cả những danh từ chung khác. Nhưng đôi khi vẫn được viết hoa, chẳng hạn danh từ chỉ quan hệ trong gia đình ông bà, bố mẹ, danh từ chỉ thầy cô giáo để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt, những trường hợp viết hoa này được coi là viết hoa “tu từ” vì vậy không nên lạm dụng, chỉ viết hoa khi thực sự muốn nhấn mạnh ý nghĩa, tôn trọng đặc biệt. 4. Vận dụng trải nghiệm: - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: - GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Giải cứu - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã heo con”. học vào thực tiễn. + GV chuẩn bị một số câu hỏi trong đó có danh từ chung viếthoa với ý nghĩa đặc biệt để lẫn lộn trong hộp. + Chia lớp thành 2 nhóm, của một số đại diện - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng. tham gia (nhất là những em còn yếu) + Yêu cầu các nhóm cùng nhau tìm câu trả lời có trong hộp đưa lên dán trên bảng. Đội nào Câu 1 đáp án C tìm được nhiều hơn sẽ thắng cuộc. Câu 1: Danh từ trung được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt trong những dòng thơ sau là : Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn, Xin nguyện cùng Người vươn tới mãi Vững như muôn ngọn dải Trường Sơn (Tố Hữu ) A Bác B Trường Sơn C Bác. Người. Câu 2 đáp án B Câu 2: Lê -nin đi vắng Nhưng trong vườn sên đầy nắng Chiếc ghế sơn xanh còn ấm hơi Người (Tố Hữu) Từ Người trong câu thơ trên được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt đối với ai A. Bác Hồ B. Lê -nin C. Cả 2 phương án - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. trên. - GV tổng kết trò chơi Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao quà,..) - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Các châu lục và đại dương trên thế giới (Tiết 5) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Xác định được vị trí địa lí của các châu lục và của các đại dương, một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới; nêu được một số đặc điểm tư nhiên của các châu lục. - Năng lực tìm hiểu Địa lí: Khai thác lược đồ, quả địa cầu để tìm hiểu về các châu lục và đại dương trên thế giới; sử dụng được bảng số liệu và lược đồ để so sánh một số đặc điểm tự nhiên của các châu lục và so sánh được diện tích, độ sâu của các đại dương. - Năng lực vân dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về các châu lục để xác định được châu lục mà HS yêu thích và muốn khám phá nhất. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: Biết tự chủ thực hiện sử dụng một số phương tiện học tập môn Lịch sử và Địa lí. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thực hiện tốt và có sáng tạo trong thực hiện các hoạt động của môn Lịch sử và địa lí. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, góp ý cùng bạn trong hoạt động nhóm và thực hành. 3. Phẩm chất: - Phẩm chất nhân ái: Biết chia sẻ, giúp đỡ bạn trong sử dụng, thực hành các hoạt động về Lịch sử, Địa lí. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ, ham học hỏi trong tìm hiểu về Lịch sử và Địa lí. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. - Phẩm chất yêu nước , yêu thiên nhiên : Có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Quả địa cầu, phiếu học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung. - Cách tiến hành: - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia chơi.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_31_nam_hoc_2024_2025_hoa.docx

